Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) là hai ngân hàng có thời gian giữ nguyên biểu lãi suất huy động dài nhất trên thị trường hiện nay.
Tính đến hôm nay, 22/4/2025, gần tròn 9 tháng kể từ lần gần nhất Sacombank điều chỉnh biểu lãi suất huy động (ngày 1/8/2024).
Trong khi đó, SCB thay đổi biểu lãi suất tiền gửi gần đây nhất vào ngày 12/4/2024, tức là đã hơn một năm không có bất kỳ điều chỉnh nào về lãi suất tiền gửi.
Từ thời điểm đó đến nay, ngoại trừ Sacombank và SCB, hầu hết các ngân hàng thương mại khác đều đã có ít nhất một lần điều chỉnh lãi suất huy động, đặc biệt là trong giai đoạn từ cuối tháng 2/2025 đến nay.
Ngoài Sacombank và SCB, một số ngân hàng khác như PVComBank và SHB cũng nằm trong nhóm có thời gian duy trì biểu lãi suất ổn định lâu nhất trên thị trường.
Cả PVCombank và SHB cùng niêm yết lãi suất mới vào ngày 21/8/2024. Tuy nhiên, SHB đã thay đổi biểu lãi suất huy động vào ngày 5/3 vừa qua, trong khi PVCombank cũng thay đổi biểu lãi suất từ 17/3/2025. Cả hai nhà băng này đều cùng giảm lãi suất tiền gửi theo xu hướng chung của toàn ngành.
Về lãi suất ngân hàng của SCB, dù hơn một năm không thay đổi lãi suất, nhà băng này vẫn là đơn vị trả lãi suất thấp nhất thị trường trong suốt thời gian đó.
Đáng chú ý, không có bất cứ sự chênh lệch nào về lãi suất giữa lãi suất huy động trực tuyến và huy động tại quầy của SCB.
Theo biểu lãi suất huy động lĩnh lãi cuối kỳ dành cho khách hàng cá nhân của SCB, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng chỉ 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 1,9%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng được niêm yết tại mức 2,9%/năm, còn kỳ hạn 12 tháng tại SCB là 3,7%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất được SCB niêm yết cho tiền gửi các kỳ hạn từ 13-36 tháng, nhưng cũng chỉ ở mức 3,9%/năm.
Với biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến như trên, SCB đang niêm yết lãi suất kỳ hạn từ 1-11 tháng bằng với mức lãi suất cùng kỳ hạn do Vietcombank công bố. Cả hai ngân hàng đều đang niêm yết lãi suất tiền gửi thấp nhất thị trường.
Còn tại Sacombank, dù đã 9 tháng không thay đổi biểu lãi suất ngân hàng nhưng hơn một năm qua, lãi suất huy động của nhà băng này vẫn luôn ở mức trung bình so với mặt bằng chung.
Lần gần nhất Sacombank duy trì mức lãi suất huy động trên 6%/năm là ngày 20/2/2024 khi niêm yết lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 36 tháng tại 6,2%/năm.
Còn hiện tại, lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ tại Sacombank được duy trì từ 1/8/2024 như sau:
Lãi suất kỳ hạn 1 tháng 3,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 3,6%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 4,9%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng 5,4%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,6%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,7%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank áp dụng cho khách hàng gửi tiết kiệm tại quầy chỉ 5,2%/năm, kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 24 tháng là 5%/năm. Các kỳ hạn còn lại đều được niêm yết lãi suất dưới 5%/năm.
Kể từ sau ngày 25/2, đã có 28 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm. Riêng trong tháng 4, có thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB, Eximbank, Nam A Bank, OCB và GPBank.
Trong đó, bên cạnh việc giảm lãi suất huy động, GPBank và Eximbank cũng tăng lãi suất huy động một số kỳ hạn. Riêng OCB đã tăng lãi suất huy động trực tuyến tại tất cả kỳ hạn, ngoại trừ kỳ hạn 4 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 22/4/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,2 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Khám phá thêm từ Rao vặt giá tốt
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.